Ôn Tập Giãn Cách: Phương Pháp Học Siêu Sao Giúp Tôi Trở Thành Thạc Sĩ Tâm Lý Học Và Những Điều Tuyệt Vời Khác
Nếu có một thứ gì có được nhiều sự đồng thuận trong giới nghiên cứu lẫn cảm tình (và cả những cái gãi đầu) của giới mộ điệu thì đó là ôn tập giãn cách.
Một ngày tháng 9 cách đây đúng 7 năm, tôi đặt chân lên sân bay Heathrow.
London đón tôi bằng một buổi chiều thu gió lạnh nhè nhẹ. Thời tiết rất dễ chịu, báo hiệu một hành trình thuận buồm xuôi gió.
Tôi đã chuẩn bị cho hành trình này từ 2 năm trước đó. Ngay từ khoảnh khắc biết mình chọn đi cao học ngành tâm lý với tấm bằng cử nhân ngoại thương, tôi biết mình sẽ gặp lắm chông gai. Một trong các thử thách là: Học làm sao cho kỳ nhanh những gì tôi không được học ở bậc cử nhân tâm lý để có thể theo kịp các bạn ở lớp thạc sĩ.
Tôi thầm nhủ, việc gì mình làm mà có trình tự, có phương pháp thì xác suất thành công sẽ cao hơn. Vậy là tôi học cách học. Tôi gõ vào ô tìm kiếm của Google một câu đại loại kiểu: “How to study smartly?”.
Đó là lần đầu tiên tôi biết tới khái niệm spaced review (ôn tập giãn cách). Nó đã gắn với cuộc đời tôi trong gần 10 năm qua. Nhờ nó, tôi đã đổi nghề thành công ít nhất là hai lần, mỗi lần lại gần hơn với con người thực sự mà tôi muốn trở thành. Hôm nay tôi sẽ viết một chút về phương pháp này. Hy vọng bạn sẽ tìm thấy điều gì đó hữu ích cho hành trình của bạn.
Ôn tập giãn cách là gì?
Ôn tập giãn cách là cách chia thời gian ôn tập ra sao cho có những quãng nghỉ giữa những lần học. Giả sử bạn cần phải học một khái niệm X và bạn được cho 30 phút để học. Bạn sẽ chia thời gian học ra sao? Hiệu ứng ngắt quãng nói rằng bạn nên chia ra làm 5 lần học, mỗi lần 6 phút. Cách học này sẽ giúp bạn nhớ khái niệm X sau nhiều ngày và thậm chí là nhiều năm sau. Ngược lại, nếu bạn học dồn trong 30 phút thì bạn có thể sẽ cảm thấy mình nắm rất chắc khái niệm ấy ngay sau khi học nhưng bạn sẽ nhanh chóng quên nó sau một hay hai ngày. Và như vậy thì bạn đã lãng phí 30 phút cuộc đời.
Hãy thử tưởng tượng bao nhiêu thời gian đã bị phí phạm khi bạn đọc hàng chồng sách giáo khoa ở trường để vượt qua các kỳ thi cử và rồi quên sạch ngay sau khi bước ra khỏi cửa phòng thi?
Quả thật, chúng ta sẽ phí phạm quá nhiều thời gian nếu không học một cách có phương pháp.
Bằng chứng khoa học
Nếu có một thứ gì có được nhiều sự đồng thuận trong giới học thuật lẫn cảm tình của quần chúng trong tâm lý học thì đó là ôn tập giãn cách.
Ôn tập giãn cách là một phương pháp học có bằng chứng khoa học mạnh mẽ về tính hiệu quả với hệ số ảnh hưởng ở mức ~ 0.7 (Hattie, 2009). Hệ số ảnh hưởng d là một khái niệm trong nghiên cứu khoa học để chỉ độ mạnh của một mối quan hệ giữa hai biến số. Chẳng hạn, học giãn cách (spacing) giúp người học nhớ lâu hơn so với học dồn (cramming). Hai biến số ở đây là học giãn cách và trí nhớ dài hạn, và mối quan hệ này khá mạnh.
Trong tâm lý học và khoa học xã hội nói chung, chỉ số ảnh hưởng d > 0.7 được coi là cao bởi lẽ các tác động về mặt tâm lý diễn ra tinh tế, âm thầm, và luôn ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Hãy so sánh phản ứng tâm lý với phản ứng hoá học của thuốc. Bạn có thể tìm ra một loại thuốc và nói rằng hệ số tác động của thuốc A là 0.9, tức uống thuốc A vào thì khả năng hết bệnh là 90% so với không uống. Thậm chí con số này còn phải cao hơn nữa thì một loại thuốc mới được công nhận là hiệu quả. Nhưng trong tâm lý học, hệ số có khi chỉ chừng 0.2 hay 0.3 đã được coi là “significant” (xứng đáng) để nghiên cứu tiếp và thậm chí là đưa vào ứng dụng thử nghiệm.
Ứng dụng của ôn tập giãn cách
Kỹ thuật ôn tập giãn cách với các thẻ học (flashcard) khá phổ biến trong giới học ngoại ngữ hoặc các bạn ngành y khi phải nhớ nhiều kiến thức thuộc dạng dữ kiện (fact). Tuy nhiên, ứng dụng của ôn tập giãn cách không chỉ giới hạn ở đó. Ôn tập giãn cách đã được nghiên cứu và ứng dụng trong các lĩnh vực giáo dục và can thiệp sau:
Người bệnh Alzheimer
Người bị tổn thương não
Người bệnh đa xơ cứng thần kinh
Trẻ nhỏ học các khái niệm về khoa học
Người bệnh gặp khó khăn với vấn đề trí nhớ
Sinh viên với kiến thức y khoa và tâm lý học
Học kiến thức lịch sử, phát âm, nhạc lý, sinh học, luật
Học sinh phổ thông với các môn liên quan đến toán học và thống kê
Vì sao học giãn cách có hiệu quả?
Thứ nhất, ôn tập giãn cách giúp bạn ghi nhớ kiến thức trong dài hạn.
Khi học dồn, bạn thường dễ rơi vào cảm giác tự tin rằng mình đã nắm chắc kiến thức chỉ bởi vì bạn nhìn nó rất quen. Tương tự như vậy với những kiến thức thuộc về kỹ năng. Bạn tập trung vào một việc gì trong thời gian ngắn, và rồi bạn để nó sang một bên, tin rằng mình đã thành thạo.
Ngược lại, khi chủ động chia thời gian học cách quãng, chúng ta tạo độ khó cho việc ôn tập. Thay vì ôn tập hết trong một buổi, chúng ta sẽ ôn tập vào ngày hôm sau hoặc tuần sau, và thậm chí là vài tháng sau. Nhờ quãng nghỉ lâu, chúng ta thường kịp thời nhận ra và mau chóng lấp đầy các khoảng trống kiến thức mà mình quên hoặc chưa hiểu rõ, từ đó củng cố và tạo ra các mối liên kết kiến thức cũ và mới thêm bền chặt qua mỗi lần ôn. Điểm cốt lõi là ôn tập phải diễn ra không quá sớm và không quá trễ. Học quá sớm thì chúng ta vẫn còn nhớ rõ và lợi ích của việc ôn lại không được phát huy. Học quá trễ thì chúng ta đã quên sạch, vậy là phải gần như là học lại từ đầu, khiến thời gian học trước đó bị uổng phí.
Giống như khi ta đổ rau câu, ta cũng không đổ quá sớm và quá trễ. Quá sớm thì rau câu trộn lẫn vào nhau không thể thành các lớp màu riêng rẽ. Quá trễ thì các lớp rau câu tách rời hẳn nhau ra và không thể tạo thành một chiếc bánh kết dính.
Một nghiên cứu kinh điển của Bahrick (1979) cho thấy những người giãn cách các lần ôn tập của họ qua thời gian không nhớ tốt trong ngắn hạn nhưng lại nhớ lâu hơn sau đó. Trong thí nghiệm này, nhà nghiên cứu chia người học làm 3 nhóm. Cả ba nhóm đều được học một nhóm từ vựng tiếng Tây Ban Nha và được ôn tập trong 6 buổi. Trước mỗi buổi ôn tập họ sẽ được kiểm tra bài cũ. Ngoài ra, sau 30 ngày học, mỗi nhóm được kiểm tra lần cuối (final test). Điểm kiểm tra được ghi nhận để so sánh và thể hiện trong hình bên dưới.
Ba nhóm này chỉ có điểm khác nhau duy nhất ở thời điểm của 6 buổi ôn tập:
Nhóm 0 Days: 6 buổi ôn tập diễn ra ngay trong ngày học, ngay sau buổi 1.
Nhóm 1 Day: mỗi buổi ôn tập diễn ra cách nhau 1 ngày
Nhóm 30 Days: mỗi buổi ôn tập diễn ra cách nhau 30 ngày.
Kết quả: Nhóm học dồn (chấm tròn, 0 Days) chiếm ưu thế về điểm số trong những lần kiểm tra đầu tiên. Nhưng vào bài kiểm tra cuối cùng sau 30 ngày kể từ buổi học cuối cùng, điểm số đảo chiều. Người học cách quãng 30 ngày ghi nhớ được đến hơn 90% những gì đã học. Trong khi đó, người học dồn chỉ còn nhớ khoảng 60%.
Thứ hai, giãn cách thời gian học giúp bạn nâng cao năng lực giải quyết vấn đề.
Điều này có thể được giải thích bởi hiệu ứng lồng ấp trong sáng tạo. Hiệu ứng lồng ấp là hiện tượng mà vấn đề được giải quyết hiệu quả hơn sau thời gian nghỉ ngơi và tách mình khỏi vấn đề cần giải quyết.
Khi học một kiến thức mới có tiềm năng giúp bạn giải quyết vấn đề thì bạn thường chưa thể sử dụng nó ngay. Giải pháp chưa đến liền mà bạn cần thời gian để thẩm thấu và trí óc bạn bắt đầu hoạt động. Đôi khi là bạn đọc một ý tưởng hay nhưng chưa có dịp sử dụng. Vậy làm sao để cất nó trong trí nhớ của bạn và đảm bảo nó sẽ xuất hiện trở lại đúng lúc bạn cần? Câu trả lời là ôn tập giãn cách những điều bạn học.
Nếu bạn vẫn còn đọc đến đây, hẳn bạn sẽ thắc mắc:
Làm sao biết chính xác khi nào thì cần ôn tập một mẩu kiến thức nào đó để giữ nó trong trí nhớ dài hạn, rồi đợi đến khi cần dùng thì lấy ra?
Nói cách khác, làm sao để lên lịch ôn tập với vô số kiến thức mà bạn tiếp nhận hằng ngày, từ những người bạn, thầy cô, đồng nghiệp mà bạn gặp gỡ, từ những sách vở bạn đọc, từ những khoá học bạn tham gia, và cả những nơi chốn mà bạn đi qua, hay thậm chí là những mẩu tri thức tự thân bên trong bạn, chợt loé lên vào những lúc thật là bất tiện, chẳng hạn như khi bạn đang đi dạo, đang bồng con, hoặc đang…tắm?
Đây chính là câu hỏi mà tôi sẽ trả lời trong bài viết tiếp theo vào tuần sau.
Mời bạn có quan tâm cùng đón đọc!
Tài liệu tham khảo tiêu biểu
Bahrick, H. P. (1979). Maintenance of knowledge: Questions about memory we forgot to ask. Journal of Experimental Psychology: General, 108, 296–308.
Dunlosky, J., Rawson, K. A., Marsh, E. J., Nathan, M. J., & Willingham, D. T. (2013). Improving students’ learning with effective learning techniques: Promising directions from cognitive and educational psychology. Psychological Science in the Public Interest, 14(1), 4-58.
Hattie, J. A., & Learning, V. (2009). A synthesis of over 800 meta-analyses relating to achievement. New York.
Gwern.net. Spaced Repetition for Efficient Learning. https://gwern.net/spaced-repetition
Lea Winerman (2011). Study smart. APA Website. https://www.apa.org/gradpsych/2011/11/study-smart
—
(Thumbnail Photo by Josh Miller via Unsplash)